Đơn vị đo thể tích phổ biến trong cuộc sống

Các vật trong cuộc sống đều có thể biết được đại lượng thể tích. Việc tính toán thể tích của chúng đôi khi cũng rất cần thiết trong học tập và đời sống. Vậy thể tích là gì? Các đơn vị đo thể tích từ xưa đến nay thay đổi ra sao? Hãy cùng Tongkhovalve tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

1. Khái niệm thể tích là gì?

Thể tích là gì

Thể tích còn được biết đến là dung tích. Đây là khái niệm để chỉ một phần không gian mà bị vật khác chiếm dụng. Đơn vị đo của thể tích là lập phương của khoảng cách (được biểu hiện dưới dạng mũ lập phương). Trong hệ đo lường quốc tế, đơn vị đo khoảng cách là mét (m). Nên theo đó đơn vị thể tích theo hệ đo lường này là mét khối (m3).

2. Công thức tính thể tích của một số hình khối phổ biến

Công thức tính thể tích

Công thức tính thể tích một số khối như:

  • Khối lập phương là: V = a3
  • Hình hộp chữ nhật là: V = a.b.c
  • Hình lăng trụ: V = B.h
  • Mặt cầu: V = 4/3 .π.r3

Trong đó: V là ký hiệu của thể tích. Số đo các cạnh được ký hiệu theo hình bên trên.

3. Đơn vị đo thể tích thường gặp nhất

Đơn vị đo thể tích thường gặp

Bất kỳ một đơn vị độ dài cũng sẽ có đơn vị thể tích tương ứng. Ví dụ như thể tích của khối lập phương có các cạnh có độ dài xác định. Chẳng hạn như một cen-ti-mét khối (cm3) là thể tích của một khối lập phương có cạnh là a=1cm.

Theo hệ đo lường quốc tế, đơn vị đo thể tích được chấp nhận là mét khối (m3). Hệ mét cũng công nhận đơn vị lít (l) như một đơn vị đo. Trong đó 1 lít là thể tích của một khối lập phương có cạnh dài 1dm.

Để đo được một lượng chất lỏng có giá trị nhỏ, người ta sử dụng đơn vị là mili lít (ml). Tương tự như thế để đo được các giá trị thể tích lớn, người ta sử dụng đơn vị thể tích mega lít.

4. Quy đổi đơn vị đo thể tích này sang đơn vị thể tích khác

Quy đổi đơn vị đo thể tích

Quy đổi các đơn vị đo thể tích sang đơn vị lít:

  • 1 lít = 1dm3 = 1000 cm3 = 1000000 mm3
  • 1 lít = 10 decilit = 100 centilit = 1000 mililit
  • 1 lít = 4 xị
  • 1000 m3 = 1 lít
  • 1 lít = 0,035315 ft3 (foot khối)
  • 1 lít = 61,0238 in3 (inch khối)
  • 1 lít = 0,219969 (đơn vị đo thể tích của Anh)
  • 1 lít = 0,264172 (đơn vị thể tích của Mỹ)

Quy đổi các đơn vị sang mili lít (ml):

  • 1 mili lít = 0,001 lít = 0.01 deci lít = 0,1 centi lít
  • 1 mili lít = 10-6 mét khối
  • 1 mili lít = 0,061024 in3 (inch khối)
  • 1 mili lít = 0,0000353147 ft3 (foot khối)
  • 1 mili lít = 0,00021997 gallon (đơn vị của Anh)
  • 1 mili lít = 0,00026417 gallon (đơn vị của Mỹ)

Các ví dụ đưa ra ở trên sẽ giúp phần nào các bạn dễ dàng hơn trong vị quy đổi các đơn vị. Việc quy đổi giữa các đơn vị cần được xem xét một cách cẩn thận.

5. Các đơn vị đo thể tích cổ xưa ở nước ta

Các đơn vị đo thể tích cổ

Trước khi xuất hiện các đơn vị đo được quốc tế công nhận. Người Việt xưa đã sử dụng các đơn vị đo thể tích cổ dưới như: Hộc, bác, đấu. Các đơn vị thể tích đó được quy đổi sang đơn vị đo thể tích được công nhận như sau:

  • 1 hộc (hợp) = 0,1 lít = 1 deci lít = 10 centi lít = 100 mili lít
  • 1 hộc (hợp) = 10-4 mét khối
  • 1 bác = 0,5 lít
  • 1 miếng = 14,4 mét khối
  • 1 đấu = 0,01 mét khối = 10 lít

6. Ứng dụng của việc đo thể tích trong cuộc sống

Ứng dụng của việc đo thể tích

Với công thức tính thể tích đã nêu ở trên, các bạn có thể dễ dàng tính được thể tích của chúng. Công thức trên có thể tính được thể tích cho cả chất lỏng là nước hoặc các chất lỏng khác. Trong vật lý, có một công thức tính thể tích bằng thương số giữa khối lượng và khối lượng riêng của vật.

Ví dụ: Để tính thể tích của khối đồng có khối lượng là 896g. Biết khối lượng riêng của đồng là 8.96 g/cm3. Áp dụng công thức tính thể tích ở trên, ta có: V = m/D = 896/8,96 = 100 cm3.

7. Các dụng cụ cần để đo được thể tích

Các dụng cụ để đo thể tích

Các dụng cụ đo thể tích có thể kể đến như là: Bình có chia độ, chai lọ, ca đong,… Các dụng cụ trên phải có ghi sẵn dung tích của nó, có vạch chia. Để đo được thể tích của chất rắn, ta có thể sử dụng công thức vật lý đã nêu ở trên. Các công thức trên cần được áp dụng vào thực tế cuộc sống thường xuyên để có thể ghi nhớ chúng lâu nhất.

Một cách khác để đo được thể tích của chất rắn như sau. Ta thả vật cần đo vào một ca nước đã biết trước thể tích. Tiếp theo đó, số đo của mực nước hiện tại bằng thể tích của nước ban đầu cộng với thể tích của vật cần đo. Để tính được thể tích cần tìm ta lấy số đo lúc sau trừ đi số đo ban đầu. Đây là một cách dễ dàng để đo được thể tích mà không cần sử dụng đến công thức.

Trong quá trình đo thể tích cũng có các lưu ý như sau. Vật dụng được sử dụng để đo cần phải phù hợp. Ví dụ để đo một lượng nước nhỏ ta nên sử dụng các cốc đo có đơn vị là mili lít. Để đo các dung dịch nhiều hơn ta có thể sử dụng đến các dụng cụ có đơn vị là lít. Vật dụng sử dụng để đo phải được chia vạch rõ ràng, chính xác. Khi tiến hành đo lường, các vật và dụng cụ cần được đặt ở vị trí vững chắc, nằm trên một mặt phẳng. Việc đo trong tình trạng bị nghiêng có thể khiến cho kết quả đo bị sai lệch.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

"